Điều tra tình hình mắc bệnh ung thư phổi của một vùng thấy tỉ lệ người hút thuốc lá và mắc bệnh là $15\%$. Tỉ lệ người hút thuốc lá và không mắc bệnh là $25\%$, tỉ lệ người không hút thuốc và không mắc bệnh là $50\%$ và $10\%$ là người không hút thuốc nhưng mắc bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh ung thư phổi giữa người hút thuốc lá và không hút thuốc lá là bao nhiêu?
Phương pháp giải
Sử dụng công thức tính xác suất có điều kiện.
Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố A, tính trong điều kiện biết rằng biến cố B đã xảy ra, được gọi là xác suất của A với điều kiện B và kí hiệu là P(A|B)
Cho hai biến cố A và B bất kì, với $P(B) > 0$. Khi đó: $P\left( A|B \right)=\dfrac{P\left( AB \right)}{P\left( B \right)}$
Lời giải chi tiết
Gọi biến cố A: “Người hút thuốc”; B: “Bị mắc bệnh ung thư phổi”.
Theo đề bài, ta có: $P\left( AB \right)=0,15$; $P\left( A\bar{B} \right)=0,25$; $P\left(\bar{ A}\bar{B} \right)=0,5$; $P\left( \bar{A}B \right)=0,1$
Suy ra $P\left( B \right)=P\left( AB \right)+P\left( \bar{A}B \right)=0,15+0,1=0,25$
Xác suất người đó hút thuốc lá biết họ mắc bệnh ung thư phổi là: $P\left( A|B \right)=\dfrac{P\left( AB \right)}{P\left( B \right)}=\dfrac{0,15}{0,25}=0,6$
Xác suất người đó không hút thuốc lá biết người đó mắc bệnh ung thư phổi là
$P\left( \bar{A}|B \right)=\dfrac{P\left( \bar{A}B \right)}{P\left( B \right)}=\dfrac{0,1}{0,25}=0,4$
Vậy tỉ lệ mắc bệnh ung thư phổi giữa người hút thuốc là và không hút thuốc là $\dfrac{0,6}{0,4}=1,5$..